Kính mắt cho người cận thị và kính mắt cho người viễn thị

06/12/2022

Ngày nay, khi khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, đó cũng là lúc tỉ lệ mắc các tật khúc xạ ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở lứa tuổi học đường. Trong đó, cận thị và viễn thị là bệnh lý chiếm tỉ lệ gần như cao nhất. Dù cho mắc cận thị hay mắc viễn thị thì đa phần mọi người cũng nên đeo kính để giữ cho đôi mắt không bị tăng độ. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc rằng kính mắt dành cho người cận thị và kính mắt dành cho người viễn thị có những điểm gì giống và khác nhau hay chưa? Hãy cùng Kính Mắt Thắng Vân giải đáp tất cả thắc mắc của bạn qua bài viết sau đây bạn nhé!

1. Tật khúc xạ về mắt là gì? 

Tật khúc xạ là một rối loạn mắt rất phổ biến, xảy ra khi mắt không thể tập trung rõ ràng các hình ảnh từ thế giới bên ngoài. Hệ quả của các tật khúc xạ là mờ tầm nhìn, đôi khi làm thị lực suy yếu.

Ba tật khúc xạ mắt phổ biến nhất là:

  • Cận thị: khó nhìn thấy rõ các vật ở xa

  • Viễn thị: khó nhìn thấy rõ các vật ở gần

  • Loạn thị: có thể làm méo mó thị lực do một giác mạc cong không đều, lớp vỏ bọc rõ ràng của nhãn cầu

1.1. Cận thị (Myopia) 

Là tình trạng mắt không thể nhìn thấy các vật ở xa nhưng các đối tượng gần có thể thấy rõ. Ví dụ, bạn không thể nhận ra biển báo đường cao tốc cho đến khi chỉ còn cách một vài mét. Tình trạng này có thể diễn tiến dần dần hoặc nhanh chóng bị nặng hơn.

Người bị cận thị sẽ không thể thấy rõ được các vật ở xa

Theo thống kê từ các chuyên gia, tỉ lệ bị cận ở độ tuổi trẻ em và thiếu niên đang ngày càng tăng. Tại Việt Nam. Cụ thể, ở Việt Nam hiện nay có hơn 3 triệu trẻ em mắc tật khúc xạ ở lứa tuổi 6-15 tuổi. Trong đó tỉ lệ tật cận thị chiếm khoảng 2/3. Tỷ lệ cận thị ở thành phố lên đến hơn 50%, các vùng ven và nông thôn thì tỉ lệ này chiếm khoảng 10-15%.

1.2. Viễn thị (Hyperopia)

Tật viễn thị là tình trạng khi mắt bạn không thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật thể ở xa. Viễn thị có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung của bạn. Trong một số trường hợp viễn thị nghiêm trọng, người bệnh chỉ có thể nhìn những thứ ở khoảng cách rất xa. Viễn thị có thể di truyền trong gia đình. Triệu chứng của tật này khá giống với tật lão thị ở người già.

Người bị viễn thị sẽ không thể nhin rõ các vật ở gần

2. Phân loại cận thị

2.1. Cận thị trục:

Là tình trạng mất cân bằng giữa chiều dài mắt và lực khúc xạ. Đây là loại cận thị thường gặp ở lứa tuổi học sinh, nhỏ hơn 6 độ đi – ốp.

2.2. Cận thị bệnh lý 

Là tình trạng mắt có chiều dài hơn bình thường. Độ cận thường trên 6 độ đi – ốp. Thậm chí người cận có thể lên đến 20 – 30 độ đi – ốp, thường có tổn thương ở mắt và di truyền.

2.3. Cận thị đơn thuần 

Thị lực giảm khi nhìn xa nhưng khi nhìn gần vẫn bình thường, đây là tật cận thị. Cận thị hình thành do sự mất đối xứng giữa công suất quan hệ so với chiều dài của trục trước sau nhãn cầu. Trục trước sau nhãn cầu sẽ dài hơn so với công suất quan hệ gây ra tật cận thị.

2.4. Cận thị giả 

Bệnh nhân nhìn vật ở xa bị mờ sau một thời gian làm việc kéo dài hay học sinh giảm thị lực trong quá trình ôn thi, khi thử đeo kính thì thấy rõ vật hơn hẳn. Tuy nhiên, đây rất có thể là do mắt làm việc quá sức dẫn đến mờ đi tạm thời. Nếu không cho mắt nghỉ ngơi hợp lý và điều độ sẽ có thể biến cận thị giả thành cận thị thật.

2.5. Cận thị thoái hóa 

Cận thị kèm theo sự thoái hóa ở bán phần sau của nhãn cầu, xảy ra sớm khi trẻ chưa đi học và có tính chất gia đình. Loại cận thị này phát triển rất nhanh làm thị lực giảm nhanh chóng, có thể gây tăng nhãn áp hoặc là bong võng mạc, thậm chí dẫn đến mù lòa.

2.6. Cận thị ban đêm 

Loại cận thị này khá đặc biệt do chỉ xảy ra vào ban đêm, khi ánh sáng yếu, mắt không phân biệt rõ. Trong môi trường ánh sáng mờ, mắt không có điểm để kích thích điều tiết chỉnh, do đó mọi thứ gần như không có độ tương phản lại với mắt.

2.7. Cận thị thứ phát

Cận thị xảy ra bởi một số loại thuốc, sự dao động đường huyết của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, đục nhân của thủy tinh thể hoặc do một số rối loạn khác.

Phân loại cận thị theo độ cận:

  • Cận thị nhẹ: < -3.00D

  • Cận thị trung bình: -3.00 đến -6.00D

  • Cận thị nặng: > -6.00D

Sự khác biệt giữa mắt người bình thường và mắt người cận thị

Phân loại cận thị theo tuổi khởi phát bệnh:

  • Cận thị bẩm sinh: xuất hiện khi sinh

  • Cận thị xuất hiện khi trẻ: từ 6 đến <20 tuổi

  • Cận thị trưởng thành: từ 20 - 40 tuổi)

  • Cận thị cuối giai đoạn trưởng thành: >40 tuổi

3. Phân loại viễn thị

3.1. Viễn thị đơn thuần (sinh lý) 

Gây ra do sự thay đổi sinh học của mắt, có thể do trục quang học của mắt hay đo công suất khúc xạ của quang hệ.

3.2. Viễn thị bệnh lý 

Gây ra do cấu trúc giải phẫu bất thường, có thể do quá trình phát triển bất thường, các bệnh lý về mắt, hay do chấn thương. 

3.3. Viễn thị chức năng 

Gây ra do liệt điều tiết.

4. Kính mắt cho người cận thị

Kính mắt cho người cận thị (hay còn được gọi là kính cận) là một loại thấu kính phân kỳ. Loại kính này còn được gọi là kính cầu lõm do chúng lõm ở trong và dày hơn ở mép ngoài. Đây là vật dụng hỗ trợ tầm nhìn cho người bị cận thị hiệu quả và an toàn. Nhờ kính cận mà các tia sáng hội tụ được đúng vị trí trên võng mạc, giúp người cận thị nhìn rõ được các vật ở xa.

Kính mắt cận giúp người cận thị nhìn rõ được các vật ở xa

Kính mắt cận bao gồm 2 loại chính: kính gọng và kính áp tròng

  • Kính gọng: là loại kính làm từ thuỷ tinh, có gọng khi đeo. Chúng dễ đeo, dễ tháo và cũng dễ sử dụng. 

  • Kính áp tròng: là thấu kính làm từ chất liệu tổng hợp, khi đeo được đặt trực tiếp trên bề mặt giác mạc. Loại kính này có yêu cầu về vệ sinh cao hơn so với kính gọng. 

Kính áp tròng cận thị hiện nay khá phổ biến

5. Kính mắt cho người viễn thị 

Kính cho người viễn thị là kính có thấu kính hội tụ giúp cho ảnh của vật hiện đúng lên trên võng mạc, khiến cho vật được nhìn rõ hơn, sắc nét hơn. Việc chọn kính viễn thị rất quan trọng nên hãy tới các bác sĩ chuyên khoa để khám tư vấn và chọn kính có độ viễn chính xác và phù hợp với mắt của bạn.

Kính mắt viễn giúp người viễn thị nhìn rõ vật ở gần

Việc đeo kính viễn là bắt buộc với độ viễn trên +1.00 diop, bởi với độ viễn này nếu không đeo kính sẽ khiến mắt bạn phải điều tiết quá nhiều gây tăng độ viễn nhanh hơn và gây các triệu chứng đỏ mắt, khô mắt...

Với viễn nhẹ dưới +1.00 diop, có thể không cần đeo kính viễn nếu thị lực vẫn đảm bảo cho công việc hàng ngày và mắt không bị khó chịu nhiều.

Kính mắt viễn bao gồm 2 loại chính: Kính gọng và kính áp tròng

  • Các đặc điểm cơ bản nhất của kính mắt viễn thị có gọng là: Độ viễn, độ chiết xuất (độ chiết xuất càng cao thì kính càng mỏng), có chống lóa, chống ánh sáng xanh không, chống thấm nước... 

  • Kính áp tròng mềm viễn thị: Kính áp tròng mềm là loại kính ôm sát vào giác mạc, hình chảo để tạo độ cong tương ứng với độ cong của giác mạc từng mắt.

Kính áp tròng viễn giúp người viễn thị thuận tiện khi đem theo

  • Kính áp tròng cứng viễn thị (Ortho-K): Ortho-K là kính áp tròng cứng, được thiết kế đặc biệt để đeo vào ban đêm, kính có tác dụng điều trình độ cong giác mạc khi ngủ. Do đó mắt có thể nhìn thấy rõ được vật khi sáng thức dậy tháo kính ra. Kính có tác dụng điều chỉnh độ cong giác mạc (cong quá nhiều, cong quá ít, cong không đồng đều) về hình dáng ban đầu, giúp hình ảnh của vật nằm ngay trên võng mạc giúp mắt nhìn rõ vật.

 

Trên đây, Kính Mắt Thắng Vân đã đồng hành cùng bạn đọc tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa cận thị và viễn thị, giữa kính mắt cận thị và kính mắt viễn thị. Hi vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đọc có thể hiểu sâu hơn về sự khác biệt giữa 2 tật khúc xạ và lựa chọn được loại kính phù hợp với tật khúc xạ của mình. 

Gửi ý kiến của bạn cho chúng tôi
popup

Số lượng:

Tổng tiền: